Đề bài: Đọc – Hiểu đề tài Lòng yêu nước
Chủ đề một:
1. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và hoàn thành nhiệm vụ:
nhớ miền bắc
– Huỳnh Văn Nghệ –
Ai ra bắc ta cùng đi
Xem lại các dòng sông như Lekang
Từ vác gươm đi mở cõi
Trời Nam thương nhớ mảnh đất Thăng Long.
Ai nhớ đến bạn? Ôi Nguyễn Hoàng!
nhưng chúng ta là hậu duệ của nhiều loài động vật hoang dã
Vẫn nghe trong mạch hồn xa xăm
Tôi vô cùng nhớ Tiên Nuonuolong.
vẫn nghe bài ca ngày xưa
Với từng âm vang buồn
Vẫn thương nhớ mùa vải đỏ
Lúc nào cũng có mùi sầu riêng.
Nhiệm vụ của Chiaki rất dễ quên
Chính Nam say quá bỏ đi biệt tích quá xa.
Thủ đô ngàn dặm nhớ
Tôi muốn về quê ngoại và mơ về cảnh tiên.
Câu hỏi 1. Nhân vật trữ tình trong bài thơ ở đâu, nhớ về miền đất nào?
chương 2. Mục đích của bài thơ này là gì, gợi nhớ đến truyền thuyết về Zihong và Tiên Rồng?
Mục 3. Tác dụng của cách nói “tĩnh lặng” được thể hiện qua khổ thơ sau:
vẫn nghe bài ca ngày xưa
Với từng âm vang buồn
Vẫn thương nhớ mùa vải đỏ
Lúc nào cũng có mùi sầu riêng.
Phần 4. Qua bài thơ “Em Muốn Trở Về Mơ Xứ Thần Tiên”, em có suy nghĩ gì về vai trò quê hương của thế hệ trẻ ngày nay?
* Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1. Nhân vật trữ tình miền Nam nhớ đất Bắc.
chương 2. Hai chữ Lạc Hồng, Rồng Tiên gợi lên truyền thuyết về con rồng cháu tiên để tự hào về dòng dõi cao quý của mình.
Mục 3. Từ “còn” gợi lên nỗi khắc khoải của nhân vật trữ tình, một nỗi nhớ da diết khôn nguôi.
Phần 4. Nêu ngắn gọn quan điểm và ý tưởng cá nhân của bạn. Giải thích lý do tại sao bạn nghĩ như vậy. Chẳng hạn, từ nỗi nhớ quê hương của nhân vật trữ tình trong bài thơ, có thể thấy quê hương lúc nào cũng có vai trò quan trọng, là chỗ dựa của lòng người. ..
Chủ đề 2:
TÔI: Đọc – Hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và làm theo yêu cầu:
(1) “Lấy chủ đề về cuộc khủng hoảng nhập cư tồi tệ nhất ở châu Âu kể từ Thế chiến II, bộ phim tài liệu hành trình sinh tử Thể hiện một cách chân thực, cận cảnh và khách quan nhất về cuộc sống của những người tị nạn ở Trung Đông. Đồng thời, phim cũng đi theo dòng người nhập cư, cho khán giả chứng kiến sự tàn khốc và tội ác tột cùng của chiến tranh.
(2) câu chuyện hành trình sinh tử Nó bắt đầu bằng tiếng nói của những đứa trẻ trong các trại tị nạn gần biên giới Lebanon-Syria—”Thiên đường, thiên đường, thiên đường. Quê hương của tôi là thiên đường.” Bị tra tấn bởi cái đói, cái lạnh và bệnh tật, nhưng vẫn nở nụ cười hồn nhiên. Ở đó, mỗi đứa trẻ có một số phận khác nhau và một hành trình khó khăn khác nhau đến thiên đường, nhưng điểm chung của các em là mong muốn được sống và làm việc trong hòa bình và mãn nguyện, không phải lo lắng về cái ăn cái mặc. Tôi sợ rằng những hình ảnh đó sẽ khiến nhiều người khó quên, thậm chí lưu luyến.
(3) Bộ phim không chỉ mô tả chân thực cuộc sống của những người nhập cư mà còn phần nào trả lời câu hỏi tại sao những người tị nạn lại rời bỏ quê hương và sống trong cảnh nghèo đói cùng cực, thậm chí là cái chết? Chết oan trên đường lên thiên đường? Câu trả lời cho câu hỏi đó chỉ đơn giản là vì sợ hãi, ám ảnh bởi chiến tranh và ISIS, mơ về một cuộc sống không còn những cơn ác mộng trong đêm.
(tư liệu bình luận “Hành trình của sự sống và cái chết” – VTV Đặc biệt, tháng 12/2015).
Câu hỏi một: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
chương 2.Thông tin khán giả có thể thu thập khi xem phim tài liệu “Hành trình sinh tử” (VTV Đặc biệt, tháng 12/2015).
Phần 3.Ở đoạn văn (2) tác giả đã sử dụng những phép liên kết nào? Tác động của các hiệp hội này là gì?
phần 4.Những đứa trẻ trong trại tị nạn hát “Thiên đường, Thiên đường. Quê hương tôi là thiên đường” khiến bạn phải suy nghĩ? Trình bày trong 7-10 dòng?
* Hướng dẫn trả lời:
câu hỏi một: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Thuyết minh
chương 2: Người xem có thể thu thập thông tin gì khi xem phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chếtlà: cuộc sống của những người tị nạn ở Trung Đông; sự tàn ác, tội ác tột cùng của chiến tranh, và tại sao những người tị nạn phải rời bỏ nhà cửa của họ.
Phần 3: Ở đoạn (2), tác giả sử dụng phép lặp”những đứa trẻ“; phép thuật “Ở đó”, “những bức ảnh đó“. Vai trò: làm nổi bật hình ảnh đáng thương của những đứa trẻ trong trại tị nạn. Câu văn ám ảnh, sinh động.
phần 4: Tiếng hát của những đứa trẻ trong trại tị nạn cho thấy rằng đối với chúng, quê hương là một nơi đẹp đẽ, nơi những điều tốt đẹp, hạnh phúc và ước mơ được tìm thấy. Tuy nhiên, họ phải rời bỏ nhà cửa và di cư cùng người lớn, sống một cuộc sống khốn khổ. Ca khúc cũng là lời lên án chiến tranh, IS đẩy con người, đặc biệt là trẻ em, những nạn nhân đáng thương vào cảnh khốn cùng.
Chủ đề 3:
TÔI: Đọc – Hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và làm theo yêu cầu:
tôi chưa bao giờ tham gia chiến tranh
Chưa thấy hết sự hy sinh của những người đã ngã xuống
Quê hương vẫn mang niềm đau
(…)
tôi lớn lên với những bản ballad
tiếng kìm khoan
tiếng sáo trúc ngân nga
Đêm trăng thu say nghe nàng kể chuyện
Bác Thôi ngồi một mình dưới gốc cây đa.
lần cuối cùng
cảm ơn đất nước
Mấy chục năm bom đạn vẫn reo
Còn vang vọng câu Kiều
trong tất cả tình yêu
lời ru của mẹ
vũ thánh
Mang hình ảnh quê hương ra thế giới.
(cảm ơn đất nước – Huỳnh Thanh Hồng)
1) Xác định hai phép biểu đạt trong văn bản trên
2)”hình bóng quê hương“Những từ ngữ, hình ảnh, khía cạnh nào để miêu tả?
3) Trong văn bản trên, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì?.
4) Viết đoạn văn ngắn nêu quan điểm của em về thái độ và thái độ của thanh niên đối với quá khứ hào hùng và truyền thống anh hùng của đất nước.
* hướng dẫn bài tập về nhà:
1. Hai cách biểu đạt trong văn bản: biểu cảm và tự sự.
2. Hình bóng quê hương được tác giả khắc họa bằng những giá trị vật chất (vòng lúa, sóng hát) và những giá trị tinh thần vĩnh cửu (ca dao, câu hò, câu hát quen thuộc của Trung Quốc). Mẹ của mẹ, bà trong truyện cổ tích hay kể, Truyện Kiều…) Dù chiến tranh tàn khốc 0,5
3. Tác giả bày tỏ lòng kính phục, ngưỡng mộ những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc, đồng thời bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bao lớp người đi trước đã duy trì và phát triển những giá trị cao đẹp ấy. .
4. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần hiện thực được ý cơ bản:
+ Tìm hiểu những thành tựu to lớn của đất nước ta, những truyền thống quý báu được gìn giữ và phát huy qua các cuộc chiến tranh giữ nước và quá trình dựng nước.
+ Phát triển lòng say mê lịch sử, vốn hiểu biết rộng về lịch sử dân tộc và hiểu biết về truyền thống của dân tộc.
+ Mọi người phải ra sức giữ gìn bản sắc truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc.
Bài 4:
Đọc đoạn trích dưới đây và yêu cầu:
Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa quần đảo Nam Sa và quần đảo Hoàng Sa. Mãi đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát Kergariou Locmaria mới xác định rõ ràng vị trí của quần đảo Hoàng Sa (nay là quần đảo Hoàng Sa), và khi đó phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc với quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc. .Một quần đảo khác ở phía nam, quần đảo Trường Sa. Năm 1791, người Anh Henry Spratley đi qua quần đảo này và đặt tên cho Đá Vành Khăn là Mischief Reef. Năm 1843, Richard Trường Sa đã đặt tên cho nhiều thực thể trong quần đảo Trường Sa, bao gồm đảo Sandy của Sparta, nơi đặt tên cho quần đảo Trường Sa. Kể từ đó, Sparta dần trở thành tên tiếng Anh của toàn bộ quần đảo. Đối với người Việt Nam, vào thời nhà Lê, các đảo ngoài khơi bờ biển phía đông được gọi chung là quần đảo Trường Sa Lớn. Thời Nguyên, thời vua Minh, tên Phạm Lí Trường Sa đã xuất hiện trên bản đồ thống nhất toàn lãnh thổ Đà Nam của Phan Huy Chú. Bản đồ đặt Vạn Lý Trường Sa ở phía nam của quần đảo Hoàng Sa. Về mặt địa lý, cả hai nhóm đều nằm trên bờ biển miền Trung của Đại Nam…
(Theo Wikipedia)
Câu hỏi một: Những đoạn văn trên nói về điều gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.
chương 2: Có lý do nào chứng minh Trường Sa, Hoàng Sa là của Việt Nam?
Câu hỏi ba: Đọc đoạn văn trên trong bối cảnh chính trị – xã hội hiện nay, anh (chị) có suy nghĩ gì về chủ quyền biển, đảo của đất nước? (Viết đoạn văn 5-7 câu).
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi một:.
– Đoạn văn trên viết về lịch sử và tên gọi khác nhau của hai quần đảo là quần đảo Nam Sa và quần đảo Hoàng Sa, từ đó có cơ sở chứng minh hai quần đảo này là của Việt Nam.
– Tiêu đề: Trường Sa và Hoàng Sa – Lịch sử và Tên gọi.
chương 2:.Trong đoạn văn trên, những lí do chứng minh quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là của Việt Nam:
– Đầu tiên, Vào thời nhà Lê, các đảo ở biển Hoa Đông được gọi chung là quần đảo Dachangsha.
– vào thứ Hai, Thời Nguyên, thời vua Minh, tên Phạm Lí Trường Sa đã xuất hiện trên bản đồ thống nhất toàn lãnh thổ Đà Nam của Phan Huy Chú.
Câu hỏi ba:– Học sinh biết viết đoạn văn theo quy tắc đếm số câu. Nội dung thể hiện tư tưởng, thái độ và ý thức hành động bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là quyền và lợi ích biển đảo.