Một số định hướng về phương pháp làm bài xã luận
1. Nghị luận xã hội là gì?
Nghị luận là sự bàn bạc, đánh giá về một vấn đề, trong đó nghị luận xã hội là phương thức nghị luận lấy các đề tài thuộc lĩnh vực chính trị xã hội, đạo đức làm nội dung nghị luận để làm rõ đúng sai, thiện ác. câu hỏi đề xuất. Từ đó, hiểu rõ các câu hỏi và áp dụng chúng vào cuộc sống của bạn.
Có hai dạng bài nghị luận xã hội:
+ Tranh luận về tư tưởng, đạo đức.
+ Tranh luận về các hiện tượng sống.
hai. Các dạng bài về tư tưởng, đạo đức:
Luận văn tư tưởng, đạo đức là nghị luận về một vấn đề dưới góc độ tư tưởng, đạo đức, con người (như vấn đề về nhận thức; về tâm hồn, nhân cách; về quan hệ gia đình, xã hội; cách ứng xử, lối sống, v.v.. xã hội, v.v.). .)
Các bước thực hiện:
– bước 1 : Giải thích đạo lý.
– Bước 2: bàn luận:
+ Phân tích khuôn mặt chính xác.
+ Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch liên quan đến vấn đề.
– Bước 3: mở rộng:
+ Mở rộng với giải thích và chứng minh.
+ Mở rộng bằng các câu hỏi đào sâu.
+ Mở rộng bằng cách đảo ngược vấn đề.
(Tham gia thảo luận để đưa ra ý kiến trái chiều. Phủ nhận là thừa nhận mình đúng, ngược lại, nếu nhận xét sai, hãy phản bác lại bằng cách đặt câu hỏi đúng. Bảo vệ cái đúng cũng không sao. Nghĩa là để từ chối những gì là sai.
Ở các bước mở rộng nên vận dụng tùy theo từng trường hợp và khả năng của bản thân, không nên cứng nhắc).
– Bước 4: Những câu nói ý nghĩa, bài học để nhận thức và hành động.
3. Chủ đề chung:
1. Đại cương:
– Mệnh lệnh (thường là các câu mệnh lệnh bắt đầu bằng “let”: suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh, tiết lộ…)
– Dạng câu hỏi mở, không có câu mệnh lệnh (thường chỉ nêu một câu tục ngữ, một ý kiến. Dạng câu hỏi này yêu cầu thí sinh phải suy nghĩ để tìm ra ý tưởng đó)
* Làm:
* Tìm hiểu đề và tìm ý:
– Đọc kỹ câu hỏi và trả lời. Loại chủ đề gì? Những câu hỏi tư tưởng và đạo đức đã được đặt ra? Tôi phải làm gì đây? Thao tác lập luận để lập luận?
– Tìm ý: Phân tích những ý kiến nào để khẳng định (hoặc phủ nhận) tư duy đạo lí?
* Làm một bản phác thảo:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
– Luận điểm trạng thái: Trích nguyên văn hoặc khái quát nội dung trích dẫn (nếu có).
– Giới hạn nội dung và hành động thảo luận được thực hiện.
– Nêu tư cách đạo đức cần nghị luận (nêu khía cạnh nội dung của tư cách đạo đức).
– Nêu cách ứng xử của vấn đề trong thực tế cuộc sống. Vấn đề được biểu hiện như thế nào?
– Định hướng phân tích, thảo luận, nhận thức và hành động. Điều này đúng hay sai, tích cực hay tiêu cực? Tại sao bạn thấy hoặc hành động theo cách này? ).
– Khẳng định nhận thức và hành động. Chúng ta phải làm gì để làm điều này?
– Đồng tình, tán dương, khen ngợi (nếu là câu hỏi khẳng định).
– Phê bình, phê phán, bác bỏ những suy nghĩ, hành động sai trái (nếu là điều tiêu cực).
– Nêu ý nghĩa, liên hệ thực tiễn, rút ra bài học nhận thức và hành động.
Tóm tắt ý, nhấn mạnh một luận điểm đã nêu ở đầu bài để khép lại bài văn hoặc trích dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi mở cho người đọc hiểu thêm về vấn đề đang nghị luận.
ghi chú : Trong quá trình giải thích, phân tích, nghị luận vấn đề cần thông qua dẫn chứng miêu tả (ngắn gọn, tiêu biểu, dễ hiểu) để chứng minh, như vậy các lập luận sẽ có mục đích và thuyết phục hơn.
2. Các loại bài về tư tưởng, đạo đức:
* Bàn về một vấn đề tích cực:
– Giới thiệu chủ đề dự kiến sẽ được thảo luận.
– Luận điểm trạng thái: Trích nguyên văn hoặc khái quát nội dung trích dẫn (nếu có).
– Giới hạn nội dung và hành động thảo luận được thực hiện.
– Giải thích tư tưởng, đạo lí, phát biểu cần nghị luận (nêu các khía cạnh nội dung tư tưởng, đạo lí, đạo lí này).
– Nêu cách ứng xử của hệ tư tưởng trong đời sống hiện thực (vấn đề biểu hiện như thế nào?).
– Phân tích, chứng minh, bàn luận làm rõ những mặt biểu đạt về tư tưởng, đạo đức. Câu hỏi đúng hay sai? Nó có tác động gì đến đời sống xã hội?
– Nhận diện vấn đề, định hướng nhận thức và hành động. Tại sao chúng ta thấy và hành động theo cách này?
– Khẳng định nhận thức và hành động đúng; đồng tình, biểu dương, khen ngợi, kêu gọi học tập noi theo. Chúng ta nên làm gì để quảng bá rộng rãi về vấn đề này? ).
Phê phán, bác bỏ những nhận thức và hành động sai trái, lệch lạc.
– Phát biểu ý nghĩa, liên hệ thực tế, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Tóm tắt ý, nhấn mạnh một luận điểm đã nêu ở đầu bài để kết bài hoặc trích dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi mở cho người đọc hiểu thêm về vấn đề đang nghị luận.
* Bàn về một vấn đề tiêu cực:
– Giới thiệu chủ đề dự kiến sẽ được thảo luận.
– Trình bày luận điểm: trích dẫn nguyên văn hoặc nội dung khái quát của nhận định (nếu có).
– Giới hạn nội dung và hành động thảo luận được thực hiện.
– Giải thích các ý và phát biểu cần nghị luận (nêu các khía cạnh nội dung của ý).
– Nêu cách suy nghĩ và hành vi lời nói trong cuộc sống thực. Vấn đề được biểu hiện như thế nào?
– Phân tích, chứng minh, thảo luận để làm rõ các khía cạnh của ý kiến. Câu hỏi đúng hay sai? Nó có tác động gì đến đời sống xã hội?
– Phê phán, phản bác, phủ nhận vấn đề.
– Khẳng định nhận thức và hành động đúng đắn. Chúng ta phải làm gì để hạn chế, khắc phục và loại bỏ vấn đề?
——Ca ngợi, biểu dương những tấm gương tích cực, kêu gọi học tập noi theo.
– Phát biểu ý nghĩa, liên hệ thực tế, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Tóm tắt ý, nhấn mạnh một luận điểm đã nêu ở đầu bài để kết bài hoặc trích dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi mở cho người đọc hiểu thêm về vấn đề đang nghị luận.
3. Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
* Sáng tác về hiện tượng đời sống Là vận dụng kết hợp giữa lập luận và thao tác để làm cho người đọc hiểu đúng, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. Thông thường, hiện tượng mà đề tài đề cập đến thường là hiện tượng nổi cộm, thu hút sự quan tâm của mọi người và có tác động đến đời sống xã hội. Thể loại sáng tác này không chỉ đề cập đến những hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong cuộc sống mà cả những hiện tượng tiêu cực bị xã hội lên án, phê phán.
Các bước thực hiện:
– bước 1: Mô tả hiện tượng nêu trong bài.
+ Phần giải thích cần làm rõ (nếu có khái niệm, thuật ngữ hoặc ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) để nêu vấn đề cần nghị luận.
+ Nêu tình huống
– Bước 2: Phân tích các khía cạnh đúng-sai của vấn đề, những ưu-nhược điểm.
+ Phân tích tác động của vấn đề, nếu đó là hiện tượng tích cực.
+ Nếu là hiện tượng tiêu cực thì phân tích tác hại của vấn đề.
+ Nếu vấn đề có hai mặt thì phân tích mặt tích cực và tiêu cực.
– Bước 3: chỉ ra nguyên nhân.
– Bước 4: Bày tỏ thái độ, quan điểm của tác giả về hiện tượng. Rút kinh nghiệm từ bài học và đưa ra giải pháp.
* Loại chủ đề:
– Có những sự việc, hiện tượng tốt cần biểu dương, khen ngợi.
——Có những sự việc, hiện tượng xấu cần được lưu ý, phê phán, nhắc nhở.
– Nên trình bày các sự việc, hiện tượng dưới dạng câu chuyện, tin tức, lời kể để giám khảo lấy làm cơ sở thảo luận. Cũng có những câu hỏi không nêu sẵn nội dung mà chỉ nêu vấn đề, thí sinh phải trình bày, miêu tả sự việc, hiện tượng đó.
Làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ:
* Tìm hiểu đề và tìm ý:
– Đọc kỹ đề để xác định: đây là dạng đề gì? hiện tượng gì được đề cập? Tôi phải làm gì đây?
– Tìm ý: Phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc, hiện tượng. Hiện tượng được đánh giá từ những khía cạnh nào?
* Làm một bản phác thảo:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
– Luận điểm trạng thái: Trích nguyên văn hoặc khái quát nội dung trích dẫn (nếu có).
– Giới hạn nội dung và hành động thảo luận được thực hiện.
– Giải thích vấn đề.
– Phân tích hiện trạng, hiệu suất, các vấn đề hiện tại trong cuộc sống.
– Nếu các nguyên nhân đã mô tả ở trên (khách quan và chủ quan).
– Đánh giá, nhận xét tác động (tích cực và tiêu cực) của vấn đề đối với đời sống xã hội.
– Đề xuất giải pháp quảng bá, phổ biến (nếu là hiện tượng tích cực). Hoặc khắc phục, ngăn chặn (nếu là hiện tượng tiêu cực).
Tóm tắt, khái quát hóa vấn đề nghị luận. Rút ra ý nghĩa, bài học từ các hiện tượng đời sống đang xét. Thể hiện thái độ của bạn đối với hiện tượng cuộc sống được thảo luận và làm việc.
* ghi chú: Trong quá trình giải thích, phân tích, nghị luận vấn đề cần thông qua dẫn chứng miêu tả (ngắn gọn, tiêu biểu, dễ hiểu) để chứng minh, như vậy các lập luận sẽ có mục đích và thuyết phục hơn. Dẫn chứng đưa ra phải tiêu biểu, chính xác, có tính thuyết phục cao.
* Bàn về những hiện tượng tích cực trong đời sống xã hội:
– Giới thiệu chung về vấn đề, hiện tượng có vấn đề.
– Giới hạn phạm vi thảo luận.
Giải thích tất cả các khía cạnh của vấn đề.
– Thể hiện những vấn đề trong cuộc sống. Vấn đề được biểu hiện như thế nào?
– Phân tích, đánh giá các khía cạnh khác nhau của vấn đề và tác động của nó đối với đời sống xã hội (trực tiếp và gián tiếp).
– Khẳng định, biểu dương, khen ngợi những vấn đề và kêu gọi học tập, làm theo.
– Phê phán những suy nghĩ và hành động tiêu cực.
– Đề xuất các giải pháp thúc đẩy, phổ biến các vấn đề trong cuộc sống.
– Rút ra ý nghĩa và bài học giáo dục từ các hiện tượng đời sống đang xét.
– Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận. Thể hiện thái độ của bạn đối với hiện tượng cuộc sống được thảo luận và làm việc.
* Bàn về một hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội:
– Giới thiệu chung về vấn đề, hiện tượng có vấn đề.
– Giới hạn phạm vi thảo luận.
Giải thích tất cả các khía cạnh của vấn đề.
– Phân tích hiện trạng, diễn biến, hiện trạng của các vấn đề trong cuộc sống.
– Giải thích nguyên nhân (khách quan và chủ quan) dẫn đến tình trạng trên.
– Nêu tác động và hậu quả của vấn đề (trực tiếp và gián tiếp) đối với đời sống xã hội.
– Đánh giá, bình luận, phê phán, lên án tác động của các vấn đề đối với đời sống xã hội.
– Biểu dương khen ngợi những suy nghĩ và hành động tích cực.
– Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục, ngăn ngừa hiện trạng và hậu quả của vấn đề.
– Rút ra ý nghĩa và bài học giáo dục từ các hiện tượng đời sống đang xét.
– Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận. Thể hiện thái độ của bạn đối với hiện tượng cuộc sống được thảo luận và làm việc.