Tổng hợp các thao tác lập luận thường sử dụng trong văn bản

tong-hop-cac-thao-tac-lap-luan-thuong-su-dung-trong-van-ban

Tổng hợp các thao tác lập luận thường dùng trong văn bản

1. Thao tác lập luận thuyết minh.

– Giải thích một sự vật, hiện tượng hay khái niệm để người khác hiểu đúng, hiểu đúng vấn đề.

Lý giải trong bài viết này nhằm để người đọc hiểu rõ những tư tưởng, đạo đức, phẩm chất, quan hệ cần được lý giải, nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, nuôi dưỡng nhân tâm, tình cảm.

– Giải thích: Tìm đủ lý do để giải thích, lý giải vấn đề. Xây dựng hệ thống câu hỏi để trả lời.

Ví dụ:

“Một vẻ đẹp dễ chịu là xinh đẹp và thông minh. Chúng tôi không bị ám ảnh bởi sự vĩ đại và vĩ đại, cũng không phải ảo mộng và phù hoa. Màu sắc thích sự dịu dàng và thanh lịch, và ghét màu mè. Cân thích thông minh và xinh đẹp, đại khái. Giao tiếp, cư xử tốt, và hợp lý, không cầu kỳ về y phục, trang sức, bát đĩa, tất cả đều nhẹ nhàng đẹp đẽ, trang nhã, thanh nhã, dung lượng vừa phải”.

(Trích Kinh đô văn hóa dân tộc – Chen Tingyou)

2. Thao tác lập luận phân tích.

– là phương pháp chia một đối tượng thành nhiều phần để hiểu đầy đủ về nội dung và hình thức của đối tượng.

– Phương pháp phân tích: Chia một đối tượng thành nhiều phần theo những tiêu thức và quan hệ nhất định.

Ví dụ:

“… Nói đến sách là nói đến trí tuệ của con người. Nó là kết tinh những thành tựu của nền văn minh được truyền từ đời này sang đời khác và truyền từ đời này sang đời khác. Sách giúp người đọc có những hiểu biết mới về thế giới xung quanh họ, vũ trụ bao la, những đất nước và con người xa xôi.

Sách khoa học phổ thông có thể giúp người đọc khám phá vũ trụ vô tận và các quy luật của nó, hiểu trái đất hình tròn như thế nào, có bao nhiêu quốc gia có tính chất khác nhau. Sách xã hội giúp chúng ta hiểu cuộc sống của người dân ở những vùng đất khác nhau, nền kinh tế, lịch sử, bản sắc văn hóa, truyền thống và khát vọng của họ.

Sách, nhất là sách văn học, giúp ta hiểu được sâu thẳm lòng người, trải qua các thời kỳ, vui buồn, sướng khổ, hoài bão và đấu tranh đều là bức tranh của họ. Cuốn sách này còn giúp người đọc khám phá bản thân, hiểu mình là ai trong vũ trụ bao la này, và hiểu mối quan hệ của mỗi người với nhau, với từng người trong nòi giống và cộng đồng. Loại nhân loại này. Cuốn sách này giúp người đọc hiểu được thế nào là hạnh phúc, thế nào là đau khổ của con người, từ đó biết cách sống đúng đắn và hướng tới một cuộc sống đích thực.

Sách mở rộng những chân trời của ước mơ và khát vọng. Chúng tôi rất đồng tình với đánh giá của Gorky, đó cũng là một câu nói khôn ngoan: “Hãy yêu sách, nó là nguồn tri thức, và chỉ có tri thức mới là con đường sống”. Vì vậy, mỗi chúng ta nên đọc càng nhiều càng tốt. “

(Nói về đọc sách – Nguồn Internet)

3. Thao túng bằng chứng.

– Sử dụng những bằng chứng có thật, đã được công nhận để chứng thực chủ thể.

– Cách chứng minh: Xác định các câu hỏi chứng minh để tìm ra nguồn chứng minh chính xác. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện, phù hợp với vấn đề cần chứng minh, việc sắp xếp dẫn chứng phải logic, mạch lạc, hợp lí.

Ví dụ:

“Mạng xã hội hình thành đã tạo điều kiện cho giới trẻ tự do xây dựng thế giới ảo, cuộc sống ảo. Trong thế giới đó, nhiều chuẩn mực, lễ nghi giao tiếp ngoài đời biến mất nên phong cách, cá tính “thật” ra đời. Duyệt mấy”. phòng trò chuyện” nơi chúng tôi bắt gặp các biểu hiện và cách diễn đạt khác nhau.

Xu hướng đơn giản hóa là xu hướng phổ biến nhất. Chỉ cần lướt qua “chat room” (phòng tán gẫu), forum (diễn đàn), chúng ta dễ dàng bắt gặp những thành ngữ như: wá, wyen (quá, sách); văn (quen); wen (quên); iu (yêu); ) ;lun (luôn);bùn (buồn);bit? (biết không?); ố (biết); mí (bao nhiêu); dc (được); ko, k (không); u (mày, mày), ni (bây giờ), en (em), m (em), ex (người yêu cũ), t (tao), hem (không), Bit chit lin (biết là chết liền) vân vân.
Có xu hướng phức tạp hóa như một cách thể hiện sự khác biệt về “mốt” của giới trẻ: dzui (thú vị), Thoại (thôi), dzìa (xấp xỉ), rooi (có), khoai (khó) >< cau có; yêu; : *hôn, ^^, vui v.v.. Sự phức tạp còn thể hiện ở cách trình bày công phu: "Missing zẮng ae hUmz can't live another 1 minutes" (Anh không thể sống thêm 1 phút nữa nếu không có em. Không còn nữa). Trào lưu này còn phát triển đến mức những sáng tạo cá nhân đến mức nhiều khi “người trong cuộc” cũng không hiểu hết nội dung.

(Ngôn ngữ @ và vấn đề giữ trong sáng tiếng Việt)

4. Thao tác lập luận so sánh.

– Làm rõ mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác.

– Phương pháp so sánh: đặt các đối tượng ngang hàng, đánh giá theo cùng một tiêu chuẩn, thể hiện rõ quan điểm, chính kiến ​​của tác giả.

Ví dụ:

Như chúng ta đã biết, nền kinh tế Hàn Quốc đang phát triển nhanh chóng, thuộc hàng “con rồng nhỏ” có quan hệ mật thiết với các nước phương Tây, nền kinh tế thị trường thịnh vượng và quan hệ quốc tế rộng rãi. Quảng cáo ở khắp mọi nơi, nhưng quảng cáo thương mại sẽ không bao giờ được đặt trong không gian văn phòng, hội trường và danh lam thắng cảnh. Các ký tự nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có, nên viết bằng chữ thường bên dưới các ký tự Hàn Quốc viết hoa. đến đâu. Dấu hiệu bằng tiếng Hàn có thể được nhìn thấy ở khắp mọi nơi. Đồng thời, ở một số thành phố của chúng ta, đâu đâu cũng thấy tiếng Anh, biển hiệu của các cơ quan, nhưng chữ nước ngoài lại to hơn tiếng Việt, đôi khi chúng ta ngỡ ngàng, như lạc đường. nước khác”.

(chữ ta, bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)

5. Thao tác bình luận bình luận.

Bình luận là những câu hỏi thảo luận, nhận xét, đánh giá.

– Cách bình luận: Đặt vấn đề cần bình luận, nêu lên một cách rõ ràng, trung thực để chứng minh là ý kiến, đánh giá xác đáng. Bày tỏ quan điểm rõ ràng.

Ví dụ:

“…tiếng nói là bảo vệ quý giá nhất cho nền độc lập của dân tộc và là nhân tố quan trọng nhất giúp giải phóng những người bị trị. Nếu người Annan tự hào giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm phong phú nó, để có thể để truyền bá những giáo lý đạo đức và khoa học của châu Âu trong Annan “Việc người Annan giải phóng sẽ là phương Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất kỳ người Annan nào bỏ tiếng nói của mình thì đương nhiên từ chối hy vọng giải phóng giống nòi.” […] Vì vậy, đối với người An Nam chúng tôi, từ chối tiếng mẹ đẻ là từ chối quyền tự do của mình…”

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ—Cội nguồn giải phóng dân tộc bị áp bức. Theo SGK Ngữ văn 11, Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2014, tr. 90)

6. Thao tác đối số phản đối:

– là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến ​​được cho là sai.

– Cách thức phản bác: Nêu quan điểm sai rồi phân tích, bác bỏ và khẳng định quan điểm đúng; nêu từng phần của quan điểm sai rồi phản bác lại một phần.

– Ý nhỏ phải hoàn toàn nằm trong giới hạn của ý lớn.

– Nếu có thể dùng các vòng tròn để biểu đạt nội dung của các ý thì ý lớn và mỗi ý nhỏ phân chia từ nó là hai vòng tròn lồng vào nhau không thể tách rời nhau, cũng không thể chồng chéo, giao nhau.

– Mặt khác, các ý nhỏ tách biệt với các ý lớn và khi ghép lại với nhau phải cho ta một ý tương đối đầy đủ về các ý lớn, gần như về mặt thuật ngữ, mà khi cộng lại với nhau phải cho ta tổng số, hay hình tròn. Các vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi các vòng tròn nhỏ.

– Quan hệ giữa các ý nhỏ được phân chia từ cùng một ý lớn phải ngang nhau, không chồng chéo.

Ví dụ:

“…Nhiều đồng bào ta lấy cớ từ bỏ tiếng mẹ đẻ phàn nàn rằng ngôn ngữ của họ kém. Lời buộc tội này hoàn toàn vô căn cứ. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và hiểu Annan hơn bất kỳ phụ nữ và nông dân Annan nào”. Ngôn ngữ của Nguyễn Du kém hay giàu?Tại sao người An Nam dịch được tác phẩm Trung Hoa sang nước mình mà không viết được tác phẩm tương tự?Đổ lỗi cho sự thiếu ngôn ngữ hay sự kém cỏi của con người?Ở An Nam cũng như nơi nào, nguyên tắc nào cũng được được áp dụng: những gì được suy nghĩ thấu đáo đều được diễn đạt rõ ràng và từ ngữ dễ tìm…”

(Nguyễn An Ninh, “Tiếng mẹ đẻ—Cội nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức” theo Tập 11, Tập 2 SGK Ngữ văn, Nhà xuất bản Giáo dục, 2014, tr. 90)

Tham Khảo Thêm:  Nghị luận: “Văn chương phát hiện đời sống qua lăng kính thẩm mĩ và sáng tạo văn chương là nỗ lực tìm kiếm từ những phương thức thẩm mĩ để biểu đạt sự phát hiện ấy”

Related Posts

Nghị luận: Cái mất đáng tiếc là thời gian. Cái mất đáng lo là cơ hội. Cái mất đáng buồn là niềm tin. Cái mất đáng sợ là tình người

Mất mát đáng tiếc là thời gian. Lo lắng mất mát là cơ hội. Một mất mát đáng buồn là niềm tin. Mất mát ghê gớm là…

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát….

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh.

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh. I. Những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh. 1. Lỗi…

Những lưu ý khi tiến hành làm bài văn nghị luận.

Những lưu ý khi viết luận văn. 1. Trước khi lên lớp học sinh phải phân tích đề. – Chỉ định định dạng tiêu đề. – Xác…

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề.

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề. A. Mở đầu. Trong khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học,…

Nghị luận: Thơ ca là cái đẹp đi tìm

tranh luận: thơ là vẻ đẹp được tìm kiếm. Một chuyên gia thẩm mỹ cho biết: Tất cả các thể chế chính trị đều qua đi, chỉ…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *