Lí luận văn học và cách làm bài văn dạng đề lí luận văn học

li-luan-van-hoc-va-cach-lam-bai-van-dang-de-li-luan-van-hoc

Lí luận văn học và cách viết một bài văn lí luận văn học.

1. Lí luận văn học là gì?

lý luận văn họchiểu một cách đơn giản là nghiên cứu văn học ở cấp độ khái quát, bao gồm nghiên cứu bản chất của sáng tạo văn học, chức năng thẩm mỹ xã hội của nó, đồng thời xác định phương pháp tác phẩm văn học, phân tích văn học, phương pháp phân tích văn học nhằm tìm ra những luật văn học phổ biến nhất.

Đề tài nghiên cứu bao gồm các nhóm lý thuyết chính sau:

Đặc điểm văn học: Đó là hoạt động tâm lý sáng tạo của con người, bao gồm hình tượng, nghệ thuật, lý tưởng thẩm mỹ, thuộc tính xã hội của văn học và những nguyên tắc chung để đánh giá sáng tạo văn học.

cơ cấu công việc: Bao gồm các quan niệm chủ đề, đề tài, nhân vật, tính cách, cảm hứng, cốt truyện, kết cấu, vấn đề phong cách, ngôn ngữ, thi pháp, thi pháp…

Tiến trình văn học: Bao gồm các khái niệm chính về phong cách văn học, loại hình và thể loại, phong trào văn học, xu hướng và quá trình văn học nói chung.

Kiến thức lí luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi tổng quát như:

Văn học đến từ đâu?

Các yếu tố của một tác phẩm văn học là gì?

– Văn học được tạo ra và tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì? …

Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu các hiện tượng văn học nhằm khái quát các thuật ngữ và lập luận về các quy luật văn học. Nhờ những kết quả nghiên cứu này, những người quan tâm đến văn học có thể hiểu sâu hơn về bản chất của các hiện tượng văn học như tác giả, tác phẩm, trào lưu văn học…

Tri thức lý luận văn học luôn thay đổi từng ngày, xuất hiện nhiều trào lưu tư tưởng, trào lưu tư tưởng, quan niệm khác nhau, có khi thống nhất, có khi mâu thuẫn nhau. Việc nghiên cứu lí luận văn học vẫn đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, điều đó làm cho chúng ta có những hiểu biết mới và sâu sắc hơn về văn học.

Nhiều người cho rằng lí luận văn học khó hiểu, nhưng thực ra kiến ​​thức lí luận văn học rất gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học dành cho ai? Những câu hỏi này nảy sinh chính trong quá trình tiếp xúc với văn học, và mỗi chúng ta phải có những ý kiến ​​riêng để trả lời những câu hỏi này. Nghiên cứu lí luận văn học là một cách để chúng ta trả lời những câu hỏi đó một cách hệ thống và khoa học hơn.

Ở giai đoạn phổ thông, những hiểu biết về lí luận văn học của chúng ta tương đối cơ bản. Những kiến ​​thức này sẽ là cơ sở để học sinh tiếp tục học lên các bậc học cao hơn.

2. Học lí luận văn học như thế nào?

Như với tất cả các ngành nghiên cứu lý thuyết khác, chúng ta tiếp thu kiến ​​thức về lý luận văn học ở nhiều cấp độ. Từ thấp nhất đến cao nhất, các mức như sau:

+ Biết : Chúng tôi biết các thuật ngữ và lập luận của lý thuyết văn học.

+ hiểu : Chúng ta có thể hiểu và diễn đạt chính xác các thuật ngữ và lập luận văn học bằng ngôn từ của mình.

+ vận dụng : Chúng ta có thể vận dụng kiến ​​thức lí luận văn học để giải thích các hiện tượng văn học và đưa ra những nhận định về lí luận văn học.

+ phân tích : Chúng ta có thể phân tích những biểu hiện của vấn đề lý luận văn học trong các hiện tượng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, giai đoạn văn học…).

+ Tổng hợp : Biết xác định mối quan hệ giữa các vấn đề lí luận văn học khác nhau, huy động được kiến ​​thức về nhiều chủ đề khác nhau để giải các bài toán tổng hợp.

+ đánh giá : Chúng ta có thể đánh giá tính chính xác và đầy đủ của một phát biểu lý thuyết văn học, và chúng ta có thể đưa ra những bổ sung và bác bỏ hợp lý cho nó.

Ở cấp độ thi học sinh giỏi, một bài nghị luận theo hình thức vận dụng lí luận văn học đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến ​​thức đến mức cao nhất trong thang điểm trên, tức là mức độ kiểm tra. Vì vậy, việc tiếp thu kiến ​​thức lí luận văn học cũng cần phải được rèn luyện dần dần để đạt đến trình độ cao nhất.

* Mức độ tiếp thu kiến ​​thức:

Phương pháp hình thành:

– Biết: Đọc SGK, tài liệu để xác định các đơn vị kiến ​​thức quan trọng: Gạch chân và làm nổi bật các ý.

Ghi nhớ các đơn vị kiến ​​thức cơ bản nhất: Thuật ngữ quan trọng, lập luận quan trọng.sử dụng kỹ thuật ghi âm

Các phương pháp hình thành trí nhớ, chẳng hạn như lập bản đồ, đã ăn sâu vào các từ khóa. Ví dụ: phải nắm vững các khái niệm như tác giả, tác phẩm văn học, giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mỹ, phong cách văn học, trào lưu văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch, v.v.

– hiểu: Tập diễn đạt bằng lời văn của mình nội dung các thuật ngữ, nội dung các luận điểm lí luận văn học.

– thao tác: Giải thích một số hiện tượng văn học thường gặp. Một tập hợp các diễn giải của một số quan điểm lý thuyết lý thuyết của văn học. Luôn đặt câu hỏi “tại sao?” và các câu hỏi giả định.

Những câu hỏi như:

Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực?

+ Tại sao chúng ta cùng viết bài “Tuổi Tử” mà Nguyễn Bính trong bài “Tuổi Tử” lại chọn thể thơ lục bát, còn Xuân Diệu trong “Khúc chiều” lại chọn thể thơ tự do?

+ Văn học có thể tồn tại nếu không viết về con người không?

+ Trong văn học trung đại có hiện tượng văn – sử – triết không tách rời nhau, nhưng trong văn học hiện đại người ta lại phân ra ba lĩnh vực này. Tại sao văn học có thể tách rời khỏi lịch sử và triết học?

+ vì sao trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du hỏi Kiều có nhớ Kim Trọng trước, rồi đến cha mẹ không? Quy luật văn học nào gây ra điều này?

+ Tại sao truyện ngắn “Hai đứa trẻ” là một bài thơ trữ tình buồn?

– phân tích: Phân tích diễn biến của vấn đề văn học trong các hiện tượng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, các trào lưu tư tưởng văn học, các thời kỳ văn học…

Ví dụ:

+ Phân tích (chú ý cách diễn đạt) phong cách Nam Cao qua một số truyện ngắn trước CMT8.

+ Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá trị nhân đạo “Chuyện Hoa kiều”.

+ Phân tích (chú ý cách diễn đạt) nét độc đáo của nhà thơ Xuân Diệu khi viết về tình yêu…

– Tổng hợp: Giải quyết các vấn đề chung.

Ví dụ:

Nói về thơ, nhà thơ Du You nói: “Thơ là tiếng nói trong sáng nhất của tâm hồn”Nhưng Nguyễn Công Trứ lại nói: “Nợ duyên thơ phải chắt lọc”.Hai câu trên trái ngược nhau, bạn thử giải thích.

* Mức độ tiếp thu kiến ​​thức:

– Có người cho rằng văn học nên giúp ta hiểu thêm về cuộc sống và bản thân. Anh (chị) hãy giải thích các ý kiến ​​trên về đặc điểm văn học, chức năng văn học, quá trình sáng tạo và quá trình tiếp nhận.

Việc đánh giá liên tục đặt ra các câu hỏi tìm hiểu và phản biện:

+ Có phải luôn luôn như vậy không?

+ Điều này có thực sự chính xác?

+ Có ngoại lệ không?

+ Câu hỏi đã đầy đủ chưa, có gì cần bổ sung không?

Bốn bước trên sẽ được lặp lại, mỗi lần ở mức độ cao hơn. Đây là cách tốt nhất để củng cố và tiếp tục phát huy khả năng đến mức cao nhất.

3. Kiến thức về lí luận văn học phù hợp với văn nghị luận văn học ở đâu?

Có thể tạm chia các vấn đề văn hóa văn hóa phổ biến hiện nay thành ba cấp độ:

Yêu cầu chủ đề đồ họa:

Cấp độ 1:

Phân tích các yếu tố cơ bản trong tác phẩm văn học.

——Phân tích nhân vật bà Đồ trong “Cưới vợ” của nhà văn Kim Lan.

Tìm hiểu nhân vật người đánh cá trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

cấp độ 2:

Phân tích các yếu tố trong một tác phẩm văn học để xác định một tuyên bố. ——Phân tích giá trị nhân đạo của “Truyện nhặt vợ” của Kim Lân.

– Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ Nhà văn Thạch Lam.

– Phân tích công việc “Người lái đò Songda” Thể hiện sự thay đổi trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân sau CMT8 1945.

Cấp 3:

——Nhận xét về quan điểm của nhà thơ Du You: “Thơ nhận ra lý thuyết văn học. Nó chỉ nhảy vào trái tim của chúng tôi khi cuộc sống được hoàn thành.”

– Một tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự tôn vinh con người bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo. Hãy cho biết ý kiến ​​của bạn về những ý kiến ​​trên.

Ở cả ba cấp độ, chúng ta đều có thể vận dụng kiến ​​thức lí luận văn học.

ở cấp độ 1Kiến thức lí luận văn học chủ yếu vận dụng vào việc tóm tắt, so sánh, đối chiếu và nâng cao vấn đề.

Ví dụ: Khi phân tích hình tượng nhân vật bà Du (trong truyện ngắn Vợ nhặt), chúng ta thấy được sự kế thừa và phát triển của nhà văn Kim Lân đối với truyền thống viết đề tài nông dân qua việc so sánh các hình tượng nhân vật nông dân trước CMT8. Với sự trợ giúp của kiến ​​thức lí luận văn học, sự hiểu biết về các trào lưu tư tưởng văn học, quá trình phản ánh hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ mới có thể lí giải được sự so sánh, tương phản để bài viết có ý nghĩa sâu rộng.

Ở cấp độ 2, Tri thức văn học được thể hiện trong những thuật ngữ yêu cầu chúng ta làm rõ: “giá trị nhân văn”, “thi pháp”, “phong cách sáng tác” đều là những thuật ngữ văn học. Để giải quyết các vấn đề trên cần nắm được khái niệm và cách diễn đạt của thuật ngữ, biết cách phân tích các cách diễn đạt trong tác phẩm văn học.

ở cấp 3Kiến thức về lý luận văn học sẽ xuyên suốt toàn bộ bài viết. Đây là dạng câu hỏi quen thuộc nhất trong đề thi học sinh giỏi.

Từ phần này trở đi, các bài soạn chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến ​​thức lí luận văn học vào các chủ đề cấp 3 này. Bởi vì nếu chúng ta có được những kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề ở cấp độ này, chúng ta sẽ dễ dàng áp dụng chúng cho hai cấp độ trước đó.

4. Dàn ý của bài viết về câu hỏi tự luận và lời giải:

Các phác thảo của các văn bản của bài báo là như sau:

1. Mô tả:

– Giải thích các thuật ngữ, từ ngữ, hình ảnh khó hiểu trong phát biểu.

– Câu hỏi kết bài: Vậy câu hỏi cần thảo luận ở đây là gì? (đọc hiểu)

2. Thảo luận:

– Vận dụng kiến ​​thức lí luận văn học để lí giải câu hỏi đặt ra.

Trả lời “Tại sao?” (Ứng dụng toàn diện)

3. Bằng chứng:

– Chọn lọc những chi tiết trong tác phẩm để làm rõ cách trình bày của câu hỏi luận điểm. (phân tích)

4. Xếp loại:

– Đánh giá tính đúng đắn của các câu hỏi đã đặt ra.

– Bổ sung, giải quyết vướng mắc (nếu có) (đánh giá)

5. Thông tin liên hệ:

– Rút ra bài học kinh nghiệm cho người viết trong quá trình vận dụng sáng tác và cho người đọc trong quá trình tiếp nhận.

* Ghi chú: Khi làm bài cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng các thao tác này phải thực hiện nhuần nhuyễn để bài viết không bị mất điểm.

Tham Khảo Thêm:  Chứng minh: Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới (M. Gorki)

Related Posts

Nghị luận: Cái mất đáng tiếc là thời gian. Cái mất đáng lo là cơ hội. Cái mất đáng buồn là niềm tin. Cái mất đáng sợ là tình người

Mất mát đáng tiếc là thời gian. Lo lắng mất mát là cơ hội. Một mất mát đáng buồn là niềm tin. Mất mát ghê gớm là…

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát….

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh.

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh. I. Những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh. 1. Lỗi…

Những lưu ý khi tiến hành làm bài văn nghị luận.

Những lưu ý khi viết luận văn. 1. Trước khi lên lớp học sinh phải phân tích đề. – Chỉ định định dạng tiêu đề. – Xác…

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề.

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề. A. Mở đầu. Trong khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học,…

Nghị luận: Thơ ca là cái đẹp đi tìm

tranh luận: thơ là vẻ đẹp được tìm kiếm. Một chuyên gia thẩm mỹ cho biết: Tất cả các thể chế chính trị đều qua đi, chỉ…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *