Trình bày những cơ sở lập luận tạo nên tính thuyết phục sâu sắc trong Tuyên ngôn Độc lập

Virgin Bay Velvet Collab So-lap-luan-trong-tuyen-ngon-doc-lap

Trình bày những luận điểm tạo nên sức thuyết phục sâu sắc của Tuyên ngôn độc lập

Có thể nói, học ngôn ngữ của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước hết là học cách viết, cách thể hiện chặt chẽ từng chữ, từng trang luận chính trị. chữ: “Lời kêu gọi kháng chiến”, “Tuyên truyền”, “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Tuyên ngôn độc lập” Họ luôn là những bài chính luận mẫu mực và đầy sức thuyết phục.

Dù trong hoàn cảnh nào, dù sử dụng ngôn ngữ nào, sáng tác chính luận ở Việt Nam, nhất là của Chủ tịch Hồ Chí Minh, luôn dựa trên hai nguyên tắc: nguyên tắc nhân đạo và triết lý nhân ái. chủ nghĩa dân tộc. Trong các phát biểu, tác giả có xu hướng khẳng định các chân lý bám sát hai nguyên tắc trên. Những khẳng định giữa thiện và ác, thiện và ác, cao và thấp, đúng và sai thường được trình bày rất rõ ràng. Những tuyên bố mâu thuẫn này được thể hiện một cách trôi chảy và sâu sắc trong văn bản của Tuyên ngôn Độc lập.

Để bản Tuyên ngôn Độc lập có sức thuyết phục sâu sắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng những lập luận sắc bén nhất, đắt giá nhất, từng chữ, từng chữ, từng chữ, từng chữ, từng chữ, từng chữ, từng chữ, từng chữ. từ.

1. Luận điểm thể hiện ở mức toàn văn:

Bản Tuyên ngôn Độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo “Trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, thuộc phong cách nghị luận chính trị, một kiểu văn xã hội chính luận ở cấp độ quốc gia – quốc gia hoặc liên quốc gia v.v. của các sự kiện lịch sử”.. [Nguyễn Nguyên Trứ].

Đọc toàn văn Tuyên ngôn độc lập, chúng ta biết được rằng, phương pháp lập luận mà Bác sử dụng trước hết là chứng minh bằng sự so sánh, đối chiếu, đối chiếu những sự vật khác nhau. Luận điểm, luận cứ, liên quan trực tiếp đến câu hỏi được nói.

Trong “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố trước toàn thế giới: “Nước Việt Nam hưởng quyền tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. .Toàn dân Việt Nam quyết đem hết tinh thần và sức lực, Tính mạng và của cải để bảo vệ quyền tự do, độc lập Đây là kết luận quan trọng được rút ra từ luận điểm thực tế lịch sử:

Lập luận 1: 1776 Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ: “Mọi người sinh ra đều bình đẳng, được Tạo hóa ban cho những Quyền bất khả xâm phạm, trong đó có Quyền sống, Quyền tự do và Quyền mưu cầu Hạnh phúc.

Lập luận 2: Tuyên bố về Quyền của Con người và Công dân của Cách mạng Pháp năm 1789: “Tất cả mọi người được sinh ra tự do và bình đẳng và được hưởng các quyền, và phải duy trì quyền tự do và bình đẳng.”

Ở đây, đối với việc soạn thảo văn bản, kiểu chữ vừa là hình thức vừa là nội dung; trong cấu tạo của bất kỳ loại văn bản nào, phần mở đầu luôn quan trọng và là kết quả của những cân nhắc về chiến lược ngôn ngữ. Ngay phần mở đầu của Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai nội dung quan trọng trong Tuyên ngôn của Hoa Kỳ và Pháp để làm luận điểm cho phần kết luận.

Tham Khảo Thêm:  Phân tích những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà ấm áp trong bài thơ Bếp lửa của Bằng việt

Có thể nói, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng lý lẽ “lấy gậy tự đánh mình” một cách sinh động. Trong một cuộc tranh luận, không có gì thú vị và đúng đắn hơn để bác bỏ các lập luận của bên kia hơn là sử dụng các lập luận của chính bên kia. Đây là lời mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói để bác bỏ bọn xâm lược trước dư luận thế giới.

Mối quan hệ giữa đoạn đầu và đoạn sau trong Tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ là mối quan hệ đối lập về ngữ nghĩa: đối lập về nội dung, đối lập về từ ngữ, đối lập về thái độ. Tất cả đều được thể hiện trang trọng, chặt chẽ, chắc chắn, hùng hồn và xúc động. Màn trình diễn này:

Đầu tiên, Xuất phát từ một sự thật đã biết và đã được thừa nhận, suy ra một sự thật tương tự, có cùng logic nội tại, đó là phép lập luận bằng phép loại suy được Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng khi đối chiếu các câu trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, kết luận: “Từ rộng ra, nghĩa là : Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

nữ giới “mở rộng” của Bác được rút ra từ những luận cứ, luận chứng rất cụ thể: Trích dẫn bất hủ từ Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ năm 1776, nhưng đó là “Sự bổ sung rất sáng suốt của Bác: với mạng sống của đồng bào mình và cuộc sống của nhiều người lưu vong khác, Bác đã bổ sung rất lớn và góp phần xóa đi vết nhơ nhục nhã của lịch sử nhân loại”. Xem “mở rộng” Đây là thực “Góp phần vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới”.

vào thứ haiĐối lập mặt trái để làm nổi bật mục đích muốn đạt tới là biện pháp so sánh, đối chiếu, chứng minh được Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng khi so sánh các đoạn trích. “Tuyên ngôn Nhân quyền và Quyền Công dân của Cách mạng Pháp 1789” cho một kết luận rất thuyết phụcTuy nhiên, hơn 80 năm qua, thực dân Pháp đã cướp nước và đàn áp đồng bào ta dưới ngọn cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Hành động của họ là trái với nhân loại và công lý. “ Cơ sở lý luận cho các kết luận trên dựa trên các lập luận sau: “Đó là những sự thật mà không ai có thể phủ nhận.”

Rõ ràng, cụ thể là các tác giả của Tuyên ngôn Độc lập đã đánh giá những câu trích trong Tuyên ngôn của Mỹ là “bất tử” (nghĩa là không bao giờ già và không bao giờ chết), trong khi những câu trích trong Tuyên ngôn Độc lập là từ Tuyên ngôn của Pháp”Đó là một thực tế không ai có thể phủ nhận. “ Thể hiện hành động chính trị, trả lời trực tiếp các lập luận của đối thủ hoặc tránh những nguy cơ đối lập.

Có thể thấy, một mặt Chủ tịch Hồ Chí Minh ủng hộ tư tưởng chính trị chứa đựng trong những câu nói nổi tiếng đã đi vào lịch sử của nước Mỹ, nước Pháp và của cả nhân loại, đó là tư tưởng vô đạo đức và vô văn hóa. Ở đây, chúng ta bắt gặp những lời nói và việc làm vừa tài giỏi vừa dũng cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thông minh vì nó thể hiện sự trân trọng đối với câu nói bất hủ của người Pháp và người Mỹ; kiên quyết nhắc nhở họ nếu quyết tâm xâm lược Việt Nam thì không được phản bội tổ tiên, không được làm mất uy tín ngọn cờ nhân đạo của các cuộc cách mạng vĩ đại của Pháp và Mỹ.

Tham Khảo Thêm:  Cảm nhận hình tượng nhân vật Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa

2. Các luận điểm trong hệ thống luận cứ, luận cứ và cơ sở lập luận của Tuyên ngôn độc lập:

Sức thuyết phục sâu sắc trong Tuyên ngôn độc lập được phát triển trên cơ sở lập luận chặt chẽ, luận cứ hùng hồn, luận chứng rất vững chắc. Bác Hồ đã vạch ra giá trị nghệ thuật thuyết phục nhân dân bằng lý luận trong lý luận chính trị, lấy lý trí đánh thắng kẻ thù. Ưu điểm của nó là lập luận mạnh mẽ, lập luận chặt chẽ và bằng chứng có tính thuyết phục. Vì vậy, trong văn nghị luận chính luận, nếu dùng hình ảnh để khơi dậy cảm xúc thì cũng chỉ giúp ích cho lý luận.

Đây là lập trường đúng đắn của người nghe, người đọc khi tiếp nhận văn bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện cái hay, cái tài của tác giả. Cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ và mục đích, thái độ, tình cảm của tác giả là cơ sở tạo nên những lập luận sắc bén trong Tuyên ngôn độc lập. Khi tác giả soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, theo lí thuyết văn bản đã nêu ở trên, có bốn yếu tố bắt buộc của tính thuyết phục:

Cơ hội (cơ hội nói): Khi Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, thực dân Pháp nấp sau quân đội Anh (thay mặt Đồng minh giải giáp quân Nhật) đang tiến vào Đông Dương ở phía Nam, còn tù binh đang chiến đấu ở phía Bắc. Tưởng Giới Thạch, con chó chạy của đế quốc Mỹ, đã đến biên giới. Đây là thời khắc lịch sử quan trọng khi Bác Hồ viết thư gửi đồng bào cả nước và quốc tế, khẳng định quyền độc lập của nước nhà.

Thông số (tham số): Để khẳng định quyền độc lập dân tộc của đất nước và lên án tội ác của quân xâm lược, Tuyên ngôn độc lập đã sử dụng nhiều luận cứ, luận cứ đầy sức thuyết phục:

+ Nội dung “Tuyên ngôn độc lập năm 1776” của Mĩ… là bất hủ.
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1789. “Đó là những sự thật mà không ai có thể phủ nhận.”
+ “Hành động của họ hoàn toàn chống lại nhân loại và công lý.”
+ “Chúng thi hành luật dã man…”.
+ “Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học,…”.
+ “…trong 5 năm bán nước t cho Nhật 2 lần…”.
+ “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam của Nhật chứ không phải của Pháp” v.v.

Tính biểu cảm của ngôn ngữ: Bản “Tuyên ngôn độc lập” do Bác Hồ viết có giọng điệu chính trị thẳng thắn, lập luận sắc bén, chặt chẽ, ngắn gọn, mang tính khẳng định, dễ hiểu, chính xác và giàu cảm xúc. Điều này có thể nhận thấy ở các bài văn trước: giọng văn uyển chuyển mà kiên quyết, từ ngữ chính xác, ngắn gọn, súc tích, đạt hiệu quả cao. Khi nói về bản thân: “Chúng ta trịnh trọng tuyên bố với thế giới”, “Nhân dân cả nước ta đã phá gông cùm thực dân gần một thế kỷ, dựng nước Việt Nam độc lập”, “Đồng bào anh dũng chống gông cùm nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm thống trị”. ..” .

Khi nói đến kẻ thù: Bản tuyên ngôn sử dụng từ chúng 13 lần để mô tả hành động của chúng (chúng cư xử… dã man, chúng giết bằng tay, chúng nổi loạn, chúng trói buộc, chúng cướp bóc, chúng bóc lột, chúng tàn nhẫn ,…); Và khi trình bày những dẫn chứng hiển nhiên, ngoài nội dung miêu tả như một kết luận, việc vận dụng văn nghị luận cũng rất chặt chẽ.: “là”, “thậm chí”, “tuy nhiên”, “do đó”, “vì những lý do trên”, “trích xuất”; Đặc biệt là những người sử dụng hai từ đó nhiều lần “Sự thật là…”, “Sự thật là…” Giống như điệp khúc của bản cáo trạng, nó chắc chắn và đanh thép.

Tham Khảo Thêm:  Suy nghĩ về lẽ sống ở đời qua lời thơ "Nếu là con chim, chiếc lá..." (Một khúc ca xuân - Tố Hữu)

Thái độ người nghe: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập cho ai nghe? Rõ ràng, Bác Hồ đã đọc “Tuyên ngôn độc lập” trước đồng bào cả nước và thế giới. Mọi người đều biết điều này. Nhưng có điều, nhà văn không chỉ vì đồng loại và cả thế giới, bởi điều đó không đòi hỏi quá chặt chẽ và lập luận chặt chẽ.

Ở đây, đối tượng là giặc Pháp xâm lược, còn Mỹ là mục tiêu của Bác Hồ. Từ đó ta biết rằng trong kiểu thuyết phục này, mặc dù Tuyên ngôn độc lập đã cạn kiệt mọi lý lẽ, nhưng thái độ của người nghe vẫn ngoan cố, và họ không đủ trí tuệ để nhận thức đúng và đủ giá trị của nội dung trong lòng. của khán giả. loa. Bấy giờ mới biết sự “ngoan cố”, “đồng thau” và “bạo ngược” của bọn đế quốc, thực dân xâm lược! Kẻ xâm lược lắng nghe với thái độ thù địch.

Các tác giả của Tuyên ngôn Độc lập cũng thừa nhận “Mâu thuẫn giữa Anh, Mỹ, Pháp và Liên Xô có thể khiến Anh, Mỹ nhân nhượng với Pháp và cho phép Pháp trở lại Đông Dương” (Nhắc lại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng họp ngày 15-8-1945). Theo kế hoạch, chỉ 21 ngày sau bản “Tuyên ngôn độc lập”, núp dưới vỏ bọc quân Anh, thực dân Pháp đã nổ súng, Nam Bộ kháng chiến bắt đầu. Một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là nhà lãnh đạo “biết người, biết trăm trận, trăm trận trăm thắng” trong mọi hoạch định chính sách của đất nước.

Có thể nói, dưới góc độ lập luận, chúng ta càng thấy rõ hơn nghệ thuật tu từ, tính triết lý sâu sắc, tính hùng hồn, đanh thép của từng câu văn trong bản Tuyên ngôn độc lập. Thủ thuật ở đây là xây dựng cơ sở lập luận vững chắc, đưa ra những luận điểm, luận cứ, luận chứng, dẫn chứng không ai có thể chối cãi để tạo ra sức thuyết phục sâu sắc trong Tuyên ngôn độc lập.và ở phía sau “Những lời này là một tầm vóc tư tưởng và văn hóa lớn, đã được đúc kết trong một bản tuyên ngôn ngắn gọn, rõ ràng và súc tích, là kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh cho độc lập, tự do và quyền con người, quyền công dân của Nhà nước và nhân loại” [Nguyễn Đăng Mạnh].

thực vậy, Tiếng nói bên trong là tiếng nói bên trongTrong cơn cuồng phong bạo lực và khủng bố đang hoành hành ở thời đại chúng ta, những lời bao quát của bản Tuyên ngôn Độc lập như hồi chuông cảnh tỉnh: Các dân tộc đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Related Posts

Nghị luận: Cái mất đáng tiếc là thời gian. Cái mất đáng lo là cơ hội. Cái mất đáng buồn là niềm tin. Cái mất đáng sợ là tình người

Mất mát đáng tiếc là thời gian. Lo lắng mất mát là cơ hội. Một mất mát đáng buồn là niềm tin. Mất mát ghê gớm là…

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát….

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh.

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh. I. Những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh. 1. Lỗi…

Những lưu ý khi tiến hành làm bài văn nghị luận.

Những lưu ý khi viết luận văn. 1. Trước khi lên lớp học sinh phải phân tích đề. – Chỉ định định dạng tiêu đề. – Xác…

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề.

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề. A. Mở đầu. Trong khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học,…

Nghị luận: Thơ ca là cái đẹp đi tìm

tranh luận: thơ là vẻ đẹp được tìm kiếm. Một chuyên gia thẩm mỹ cho biết: Tất cả các thể chế chính trị đều qua đi, chỉ…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *