Câu 1 (1 điểm):
Học sinh cần giải thích chủ đề:
– Hoàng Lê đồng ý: Những ghi chép về sự thống nhất của nhà Lê.
– Cảnh quán bar mới: Tiếng kêu (đau) mới thấu lòng.
Câu 2 (1 điểm):
Học sinh cần:
Giải thích nghĩa của thành ngữ và nêu châm ngôn hội thoại liên quan đến thành ngữ. chi tiết:
Một. Chàng nói gà, nàng nói vịt:
– Ý nghĩa: Mỗi người nói một nẻo, không hợp nhau, không hiểu nhau.
– Các châm ngôn hội thoại có liên quan: Các châm ngôn quan hệ.
b.Nói như đấm vào tai:
– Ý nghĩa: nói mạnh miệng, trái ý người khác, khó tiếp thu, làm người khác khó chịu.
– Châm ngôn hội thoại liên quan: châm ngôn lịch sự.
Câu 3 (3 điểm):
Đề này yêu cầu học sinh viết một bài văn nghị luận (không quá một trang giấy) về quê hương đất nước. Là đề nghị luận xã hội với hình thức khá “mở” (về vấn đề tư tưởng, đạo đức), cho phép học sinh bày tỏ quan điểm, cảm xúc xung quanh chủ đề ở quê hương. Chẳng hạn vai trò của quê hương trong đời sống con người, tình yêu, sự gắn bó với quê hương,…). Tuy nhiên, sinh viên cần đáp ứng 2 yêu cầu chính sau:
* Về hình thức: Bố cục theo yêu cầu của đề: bài văn nghị luận được chia làm ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), bài làm không quá một trang.
* Về nội dung: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số ý chính như sau:
– giải thích khái niệm quê hương: Có thể hiểu chung chung là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có những kỉ niệm tuổi thơ…
– Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống mỗi người:
+ Ai cũng gắn bó với quê hương và mang bản sắc, thuần phong mỹ tục của quê hương. Vì vậy, tình yêu quê hương của mỗi người là một tình cảm sâu sắc và tự nhiên.
+ Quê hương luôn sản sinh ra những con người có giá trị tinh thần cao đẹp (tinh thần cảnh giác làng xóm, tình yêu quê hương đất nước, tình gia đình sâu nặng…).
+ Tổ quốc luôn là điểm tựa vững chắc của con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cảm hứng, nguồn động viên, là điểm đến để con người trở về.
(Lưu ý: HS dùng dẫn chứng đời sống và văn học để chứng minh)
– Thảo luận mở rộng:
+ Phê phán một số người không tôn trọng tổ quốc, không có ý thức xây dựng đất nước, thậm chí còn làm phản, phản bội tổ quốc, phản bội tổ quốc.
+ Yêu quê hương cũng chính là yêu đất nước, yêu quê hương.
– Lộ trình, thông tin liên hệ:
+ Trách nhiệm, nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người là xây dựng, bảo vệ quê hương, kế tục truyền thống tốt đẹp của quê hương.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ chúng ta phải trau dồi, tích lũy kiến thức để xây dựng và bảo vệ ngôi nhà tương lai của mình.
Câu 4 (5 điểm):
HS dựa vào cảm nhận của mình về nhân vật và số phận Ngô Nông Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Du, đã tổng kết phẩm chất và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bạn có thể bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ của mình theo nhiều cách khác nhau, nhưng sau đây là một số ý chính mà bạn cần đáp ứng:
1. Giới thiệu sơ lược và tác phẩm của tác giả Nguyễn Du Chuyện người con gái Nam Xương Còn nhân vật Vũ Nương:
——Ruan Du là một nhà văn nổi tiếng ở thế kỷ XVI.
– Chuyện người con gái Nam Xương Bắt nguồn từ một câu chuyện dân gian, một trong 20 huyền thoại Vinluc ——Kiệt tác văn học cổ đại, từng được mệnh danh là “Bút cổ”.
– Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ xinh đẹp, đức hạnh nhưng phải chịu số phận bi thảm.
2. Nêu cảm nghĩ về tính cách và số phận của Ngô Nông:
Một. Để trở thành một người phụ nữ chất lượng:
– Giới thiệu từ đầu “Tôi có một tính cách dịu dàng và tôi có những ý tưởng tốt”.
– Là người vợ ngoan, biết nề nếp, hết lòng vì chồng (thể hiện ở cách ứng xử khôn khéo, dù bị đối phương nghi ngờ, gia đình cũng không bất hòa; ở lời dặn dò, tình cảm yêu thương khi tiễn chồng đi lính). ; chung thủy đợi chồng “Có sự khác biệt ba năm, ở lại một thời gian”).
– Là người mẹ hiền, hiếu thảo: một mình nuôi con và làm tròn trách nhiệm của người dâu (chăm sóc, thuốc thang cho mẹ chồng khi ốm đau, chôn cất cùng mẹ chồng khi mẹ chồng qua đời) .
b.Là một người phụ nữ sao băng:
– Vũ Nương là nạn nhân của nam quyền, của những cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình yêu, chồng ra trận phải chờ đợi nàng.
– Nghi ngờ lòng chung thủy của chồng chỉ vì lời nói ngây thơ của con (chú ý lời thoại của Vũ Nương: Cố giải thích với chồng, biện hộ cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng, bị đuổi ra ngoài, bị dồn vào đường cùng : đã phải ở bến Hoàng Giang tự vẫn để bảo toàn danh dự).
– Kết thúc truyện là một kết thúc cổ tích (happy ending) nhưng vẫn không che lấp được bi kịch của Ngô Nông: nàng không thể trở lại nhân gian sống cùng chồng con.
3. Tổng kết phẩm chất và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến từ nhân vật Ngô Nông:
Nguyễn Dữ đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều tình huống khác nhau để làm nổi bật phẩm chất và nỗi bất hạnh của nàng. Thủ pháp dẫn dắt cốt truyện sinh động, hấp dẫn, sự đan xen giữa yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực làm cho các nhân vật không chỉ mang đặc điểm của nhân vật truyền thuyết mà còn gần gũi với đời thực.
– Vũ Nương là một người phụ nữ có vẻ đẹp của bậc chuẩn nữ trong xã hội phong kiến. Lẽ ra cô được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Tính cách và số phận bi thảm của nàng gợi lên tính cách nhân hậu và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
——Thông qua vai Ngô Nông, Nguyễn Du thể hiện sự đồng cảm với phụ nữ, bênh vực phụ nữ, phản ánh và lên án những bất công, vô nhân đạo của xã hội phong kiến.