Nghị luận: Truyện Kiều như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang cung

Nghi-luan-truyen-kieu-nhu-mot-hon-ngoc-quy-co-ho-khong-the-thay-doi-them-bot-mot-ti-gi-nhu-mot-tieng-dan-la- gan

“Truyền thuyết về Kiều” giống như một viên ngọc quý không thể thay đổi một chút, giống như một chiếc guqin gần như không bao giờ rò rỉ cung. “

1. Giải trình ý kiến:

+ Mô tả biểu đồ so sánh:

——”Giống như một kho báu vô lượng”, tức là ngôn ngữ trong “Trung Quốc hải ngoại chân chính” đã được mài giũa đến mức tối đa.

– Cũng như tiếng đàn lạ lùng hầu như chưa một lần “lỡ nhịp cung”, tức là ngôn ngữ “Truyện Kiều” phong phú, chính xác, sáng tạo và đa dạng.

⇒ Hoài Thanh đánh giá rất cao ngôn ngữ trong “Hải ngoại ký”, đồng thời chứng minh tài năng của Nguyễn Du bằng cách so sánh giàu hình ảnh nghệ thuật, chứng tỏ Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ thơ.

hai. Tài năng ngôn ngữ của Ruan Du được chứng minh trong “Hải ngoại truyện”.

1. “Truyền kỳ Hoa kiều” nhiều nhân vật, nhiều sự kiện, nhiều bối cảnh, nhiều tình cảm thậm chí đối lập nhau, nhưng Nguyễn Du có đủ khả năng ngôn ngữ để thể hiện nhân vật, sự kiện, cảm xúc…

– Nghệ thuật miêu tả nhân vật:

+ Miêu tả nhân vật chính: Vẫn sử dụng lối hành văn truyền thống nhưng có chủ ý tóm tắt tính cách, số phận nhân vật bằng ngôn từ. Miêu tả nhân vật chính diện bằng bút pháp thông thường có khuynh hướng lý tưởng hóa nhân vật.

+ Mượn những hình ảnh kiều diễm, khuôn vàng, thước ngọc để miêu tả người con gái đẹp: trăng, hoa, tuyết… Thúy Kiều đẹp tuyệt sắc, Kim Trọng thanh tao “Tuyệt thế phong, tài”.

Tham Khảo Thêm:  Dàn bài: So sánh khát vọng sống mãnh liệt quả khổ thơ cuối bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Vội vàng (Xuân Diệu)

+ Tả kẻ xấu: Sử dụng ngôn ngữ chân thực, trực tiếp.

– Nghệ thuật cảnh quan:

Ngôn ngữ tái hiện cảnh với lời thơ cổ:

+ Cảnh mùa xuân.
+ Cảnh mùa hè.
+ Cảnh sắc mùa thu.
+ Cảnh nhà Ngưng Bích.
+ Cảnh chia tay Kim – Kiều; Kiều – Thúc Sinh

– Nghệ thuật miêu tả cảnh ngụ ngôn:

+ “Kiều ở lầu Ngưng Bích” tâm trạng buồn → cảnh buồn, u uất, vắng lặng

+ Đoạn trích “Kiều gặp Kim Trọng” → Tâm trạng ngất ngây của Kim Trọng – Kiều càng làm cho cảnh thêm xúc động

2. Sử dụng chữ Nôm một cách thông minh:

Nguyễn Du đã tái hiện một câu chuyện bằng chữ Nôm theo thể thơ lục bát từ một truyện chữ Hán viết bằng văn xuôi của Thanh Tâm tài nhân.

3. Sử dụng ngôn ngữ thông tục—ngôn ngữ học thuật:

– Bằng ngôn ngữ bình dân, thuộc thể thơ dân tộc (lục bát)

+ Sử dụng nhiều dao.

Thơ VD:

“Ai nỡ xẻ đôi vầng trăng
Nửa gối, nửa dặm soi trường”.

Từ một câu tục ngữ:

“Ai nỡ xẻ đôi vầng trăng
Đường trần ai đảo lộn hỡi người. “

Sử dụng thành ngữ: “Phen, bà già gặp trộm”

+ Sử dụng ngôn ngữ y học:

+ Sử dụng nhiều điển tích, kinh điển.

+ Sử dụng khái niệm, thuật ngữ Lão Trang, Phật, Nho:

“Đức hạnh là một môi trường hạnh phúc, và tình yêu là một sự bất công.”

“đạt phong trần phong trần
Hãy để cột cao lấy cột cao”

– Sử dụng rộng rãi Hán Việt.

Tham Khảo Thêm:  Nghị luận: Nhà văn chân chính là người suốt đời chỉ truyền bá một thứ tôn giáo: Tình yêu thương con người

– Soạn thơ hiệu quả sử dụng nhịp điệu.

3. Giải thích nguyên nhân thành công bằng ngôn ngữ của Nguyễn Du.

+ Gia thế: Xuất thân trong một gia đình nho học, đỗ đạt cao → Nguyễn Du có thế lực

+ Hoàn cảnh xã hội: Nguyễn Du có dịp đi nhiều nơi (đi sứ sang Trung Quốc), sống nhiều năm ở nhiều nơi đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống và vốn ngôn ngữ phong phú.

+ Bản thân Nguyễn Du là người thông minh, nhạy cảm. Nhà thơ khéo léo sử dụng ngôn ngữ biến hóa. Chỉ có một chữ “hoa” trong “Hoa kiều truyện”, Nguyễn Du đã nói lên biết bao điều, biết bao tâm tình…

+ Là người thông minh, Nguyễn Du luôn sáng tạo, độc đáo dù tiếp thu truyền thống hay vay mượn ngoại lai.

+ Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong quá trình học tập và tu dưỡng cho ta thấy Nguyễn Du xứng đáng là bậc thầy về ngôn ngữ trong thơ cổ điển.

Related Posts

Nghị luận: Cái mất đáng tiếc là thời gian. Cái mất đáng lo là cơ hội. Cái mất đáng buồn là niềm tin. Cái mất đáng sợ là tình người

Mất mát đáng tiếc là thời gian. Lo lắng mất mát là cơ hội. Một mất mát đáng buồn là niềm tin. Mất mát ghê gớm là…

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

Vẻ đẹp phong cách nhà Nho trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ và Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát….

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh.

Những lỗi thường bị trừ điểm trong bài làm văn của học sinh. I. Những lỗi thường gặp trong bài làm văn của học sinh. 1. Lỗi…

Những lưu ý khi tiến hành làm bài văn nghị luận.

Những lưu ý khi viết luận văn. 1. Trước khi lên lớp học sinh phải phân tích đề. – Chỉ định định dạng tiêu đề. – Xác…

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề.

Cách làm bài văn nghị luận văn học không bị lạc đề. A. Mở đầu. Trong khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học,…

Nghị luận: Thơ ca là cái đẹp đi tìm

tranh luận: thơ là vẻ đẹp được tìm kiếm. Một chuyên gia thẩm mỹ cho biết: Tất cả các thể chế chính trị đều qua đi, chỉ…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *